Câu hỏi modul 9

1. “Giáo dục trong một môi trường thông minh được hỗ trợ bởi công nghệ thông minh, sử dụng các công cụ và thiết bị thông minh” được gọi đúng nhất là:

Chuyển đổi số

Giáo dục thông minh

Trí tuệ nhân tạo

Hệ sinh thái giáo dục

2. Điền vào chỗ trống:

“…………………… là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học.”

Thư mục

Ứng dụng

Học liệu số

Phương tiện dạy học

3.“…. sở hữu các mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường giáo dục bao gồm các tác động giáo dục có chủ đích, chuyên biệt và các tác động giáo dục xã hội, giáo dục mở và các tình huống xã hội, vấn đề xã hội được chủ thể kết nối, tương tác để phát triển cá nhân trong bối cảnh và xu thế.” được gọi là:

Giáo dục thông minh

Chuyển đổi số

Trí tuệ nhân tạo

Hệ sinh thái giáo dục

4.Chọn đáp án SAI.

Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục là.

Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động học tập để học sinh phát triển nhận thức ở mức độ thấp.

Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục.

Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV.

Tạo điều kiện cho học sinh đóng vai trò chủ động trong các cuộc trao đổi thảo luận nhóm hoặc toàn lớp theo định hướng và nhu cầu cá nhân.

5.Chọn các đáp án đúng.

Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển giáo viên, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục, cụ thể là:

Hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy.

giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động.

Tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT.

Tập trung hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học và xây dựng kế hoạch bài dạy, tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực.

6.Chọn các đáp án đúng.

Vai trò của người dạy trong khung lí thuyết của giáo dục thông minh (smart education) là:

Dạy học và tổ chức hoạt động.

Cố vấn, tạo điều kiện và hướng dẫn trực tiếp.

Thiết kế dạy học.

Hỗ trợ công nghệ kịp thời, đúng lúc.

7.Chọn các đáp án đúng.

Đâu là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục?

Đảm bảo tính khoa học.

Đảm bảo tính pháp lý.

Đảm bảo tính chính xác.

Đảm bảo tính thực tiễn.


1. Theo tài liệu đọc, Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh được chia thành 2 dạng, đó là:

Nguồn học liệu số dùng chung và nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn học.

Nguồn học liệu số dùng chung và nguồn học liệu số dùng cá nhân.

Nguồn học liệu số có sẵn và nguồn học liệu số tự tạo.

Nguồn học liệu số có bản quyền và nguồn học liệu số không bản quyền.

2.Theo tài liệu đọc học liệu số bao gồm:

Giáo trình điện tử

Video, phim ảnh

Trang web

Máy tính và thiết bị liên quan

3.Ứng dụng CNTT nào sau đây được dùng để hỗ trợ phát triển nội dung bài dạy?

PowerPoint.

MS Teams.

Facebook.

OneNote.

4.Để tổ chức cho học sinh học tập trực tuyến theo thời gian thực trong một không gian làm việc ảo, giáo viên sẽ dùng công cụ nào dưới đây là phù hợp nhất?

Microsoft Teams.

Microsoft PowerPoint.

Microsoft Word.

Microsoft Excel.

5.Công cụ, phần mềm nào dưới đây KHÔNG hỗ trợ quản lý công việc của giáo viên?

Microsoft Powerpoint.

Google Classroom.

Zoom.

Microsoft Teams.

6.GV sử dụng loa (speaker) để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. GV đó đã sử dụng:

Nguồn học liệu số.

Đào tạo điện tử (e-Learning).

Thiết bị công nghệ.

Nguồn dữ liệu.

7.Hãy chọn ra thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục?

Google Classroom.

GeoGebra.

PowerPoint.

Projector.

8.Giáo viên sử dụng phần mềm PowerPoint để xây dựng bài giảng đáp ứng yêu cầu “Nhận dạng được tam giác đều, hình vuông, lục giác đều” cho môn Toán lớp 6. PowerPoint thuộc nhóm công cụ, phần mềm nào dưới đây?

Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá

Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn

Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến

Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh

9.Trong môn Toán ở lớp 6, giáo viên xây dựng hướng dẫn sử dụng Video Editor. Giáo viên đang thực hiện:

Thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn.

hỗ trợ kiểm tra, đánh giá.

hỗ trợ dạy học trực tuyến

quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.

10.Trong môn học, giáo viên soạn bài bằng cách sử dụng PowerPoint. Giáo viên đang thực hiện:

thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn.

hỗ trợ kiểm tra, đánh giá.

hỗ trợ dạy học trực tuyến

quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.


1. Đâu là căn cứ lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục:

Năng lực ứng dụng CNTT của HS.

Năng lực ứng dụng CNTT của GV, thái độ đối với CNTT, kinh nghiệm dạy học, những rào cản về cơ sở vật chất như thiết bị, đường truyền internet.

Cơ sở vật chất đối với GV và HS, sự hỗ trợ của nhà trường về mặt kĩ thuật, cơ chế hoặc chính sách, định hướng phát triển nhà trường.

Tính khoa học, tính chính xác của thiết bị, phần mềm.

2.Phương án nào KHÔNG phải là căn cứ để lựa chọn hình thức dạy học cho một chủ đề có ứng dụng CNTT?

Bối cảnh dạy học, điều kiện dạy và học, sở thích của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, căn cứ pháp lí.

Đặc điểm tự nhiên của địa phương, điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học.

Bối cảnh dạy học, điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, căn cứ pháp lí.

Đặc điểm tự nhiên của địa phương, điều kiện dạy và học, sở thích của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt.

3.Các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT bao gồm mấy bước?

4 bước.

5 bước.

6 bước.

3 bước

4.Sắp xếp theo thứ tự các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.

a. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học

b. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng

c. Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá

d. Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể

e. Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy

1-a, 2-b, 3-c, 4-d, 5-e.

1-a, 2-c, 3-b, 4-d, 5-e.

1-a, 2-b, 3-e, 4-c, 5-d.

1-b, 2-a, 3-c, 4-d, 5-e.

5.Giai đoạn “GV chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng (dạng văn bản), video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước nào trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT?

Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học

Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng

Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá

Thiết kế các hoạt động học cụ thể

Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy.

6.Do điều kiện nên học sinh không thể tham gia học tập trực tiếp tại trường. Giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua công cụ nào?

PowerPoint

TestPro

Google Classroom

Misrosoft Teams

7.Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục môn Toán nào phù hợp với việc biên tập hình ảnh làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ là “Nhận biết được vẻ đẹp của thế giới tự nhiên biểu hiện qua tính đối xứng”

Sử dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để hỗ trợ quản lí HS/lớp học, quản lí thông tin và theo dõi tiến bộ học tập của HS.

Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong thiết kế kế hoạch bài dạy.

Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động học có ứng dụng CNTT.

Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục

8.Để giúp HS phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán, GV có thể cho HS sử dụng công cụ, phần mềm để tự xử lí dữ liệu thống kê (vẽ biểu đồ tứ phân vị). Công cụ, phầm mềm có thể sử dụng là:

Microsoft Teams.

Excel.

Google Sheet.

Google Classroom.

9.Để tổ chức hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu cần đạt “Tính được giá trị (đúng hoặc gần đúng) tỉ số lượng giác của góc nhọn bằng máy tính cầm tay”, giáo viên nên ưu tiên sử dụng công cụ, phần mềm nào sao đây?

Phần mềm giả lập máy tính

Excel

GeoGebra

Google Sheet.

10.Ba hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng phổ biến là

Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính, học theo mô hình kết hợp và học từ xa hoàn toàn.

Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và mô hình lớp học đảo ngược.

Dạy học với bài trình chiếu, dạy học qua lớp học ảo, dạy học kết hợp.

Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến đồng bộ và dạy học trực tuyến không đồng bộ.


1.Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó: “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ:

1

2

3

4

2.Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?

Tạo lập kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp (2).

Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (2).

Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp (1); và triển khai, thực hiện các kế hoạch (2).

Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp (1); và phản hồi, đánh giá kết quả học tập của đồng nghiệp (2).

3.Hỗ trợ gián tiếp là giáo viên cốt cán sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng nghiệp. Để triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn, giáo viên cốt cán có thể dùng:

Mô hình 1-1 là mô hình “một kèm một” hay là “cặp đôi”, đây là dạng hỗ trợ thường được áp dụng trong môi trường dạy nghề chuyên nghiệp mặc dù khó khả thi.

Mô hình 1-1 là mô hình mà người hướng dẫn và người được hướng dẫn giống như một “cặp đôi” để cùng làm việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.

Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ.

Mô hình 1-n là mô hình thường được tổ chức định kì, thường xuyên ở hình thức tập huấn trực tiếp tại lớp học.

4.Có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua:

Hỗ trợ trực tiếp với mô hình 1-1, 1-n.

Hỗ trợ gián tiếp với mô hình 1-1, 1-n.

Hỗ trợ ở dạng trực tiếp lẫn gián tiếp.

Hỗ trợ với mô hình 1-1 hay 1-n.

5.Cô Đào là tổ trưởng của một Khối lớp ở một trường phổ thông. Cô vừa thực hiện thành công 1 dự án liên môn giúp học sinh tìm hiểu về hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của địa phương. Cô muốn chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ đồng nghiệp về dự án của mình.

Để khảo sát về hiện trạng và nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nội bộ phục vụ cho việc hướng dẫn đồng nghiệp, theo Thầy/Cô phần mềm nào dưới đây có thể hỗ trợ phù hợp nhất cho cô Đào?

Google Classroom

Microsoft Teams

Google Forms

Microsoft Word

6.Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, đó là:

Giáo viên liên tục có những thử nghiệm với công nghệ mới.

Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.

Giáo viên khai thác, sử dụng thuần thục được với công nghệ, có khả năng linh hoạt trong sử dụng.

Giáo viên bắt đầu có sự tìm hiểu và thử nghiệm những công nghệ mới.

 

Leave a Comment